Ý nghĩa và sử dụng
4.1 Phương pháp thử nghiệm này bao gồm việc đánh giá độ dẫn điện của mẫu bê tông trong phòng thí nghiệm để cung cấp một dấu hiệu nhanh chóng về khả năng chống lại sự xâm nhập của ion clorua trong phòng thí nghiệm. Trong hầu hết các trường hợp, kết quả độ dẫn điện cho thấy mối tương quan tốt với các thử nghiệm ponding clorua, chẳng hạn như AASHTO T259, trên các tấm đồng hành được đúc từ cùng một hỗn hợp bê tông (Refs 1-5).
4.2 Phương pháp thử này thích hợp để đánh giá vật liệu và tỷ lệ vật liệu cho mục đích thiết kế và nghiên cứu phát triển.
4.3 Tuổi mẫu có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thử nghiệm, tùy thuộc vào loại bê tông và quy trình bảo dưỡng. Hầu hết các bê tông, nếu được bảo dưỡng đúng cách, sẽ trở nên dần dần và ít thấm nước hơn theo thời gian.
4.4 Phương pháp thử này ban đầu được phát triển để đánh giá các vật liệu thay thế, nhưng trên thực tế, việc sử dụng nó đã phát triển thành các ứng dụng như kiểm tra chất lượng và thử nghiệm chấp nhận. Các yếu tố như vật liệu thành phần được sử dụng trong hỗn hợp bê tông, phương pháp và thời gian bảo dưỡng mẫu thử có ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm này (xem Chú thích 1). Khi phương pháp này được sử dụng để kiểm tra chất lượng và chấp nhận hỗn hợp, thì quy trình đóng rắn và tuổi tại thời điểm thử nghiệm bắt buộc phải được quy định rõ ràng.
CHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng thử nghiệm này để xác định khả năng chấp nhận của hỗn hợp bê tông, các tiêu chí dựa trên thống kê và tuổi thử nghiệm để sơ tuyển hoặc nghiệm thu dựa trên các mẫu công trường phải được nêu trong thông số kỹ thuật của dự án. Tiêu chí chấp nhận đối với thử nghiệm này cần xem xét các nguồn biến thiên ảnh hưởng đến kết quả và đảm bảo cân bằng rủi ro giữa nhà cung cấp và người mua. Cần xem xét các điều kiện phơi nhiễm dự kiến và thời gian trước khi kết cấu được đưa vào sử dụng. Một cách tiếp cận để thiết lập các tiêu chí được thảo luận trong Tham chiếu 6.
4.5 Bảng X1.1 trong Phụ lục X1 cung cấp mối quan hệ định tính giữa kết quả của thử nghiệm này và khả năng xâm nhập ion clorua của bê tông.
4.6 Cần thận trọng trong việc giải thích kết quả của phép thử này khi nó được sử dụng trên bê tông đã được xử lý bề mặt, ví dụ như bê tông được xử lý bằng chất trám khe xuyên thấu. Kết quả từ thử nghiệm này trên một số loại bê tông như vậy cho thấy khả năng chống xâm nhập của ion clorua thấp, trong khi các thử nghiệm ngâm clorua trong 90 ngày trên các tấm đồng hành cho thấy khả năng chống thấm cao hơn.
4.7 Các chi tiết của phương pháp thử áp dụng cho các mẫu thử có đường kính danh nghĩa 100 mm. Điều này bao gồm các mẫu thử có đường kính thực từ 95 đến 100 mm. Các đường kính mẫu khác có thể được thử nghiệm với những thay đổi thích hợp trong thiết kế tế bào điện áp được áp dụng (xem 7.5 và Hình 1).
4.7.1 Đối với đường kính mẫu khác 95 mm, giá trị kết quả thử nghiệm đối với tổng lượng điện vượt qua phải được điều chỉnh theo quy trình trong 11.2. Đối với các mẫu thử có đường kính nhỏ hơn 95 mm, phải đặc biệt cẩn thận trong việc phủ và lắp các mẫu thử để đảm bảo rằng các dung dịch dẫn điện có thể tiếp xúc với toàn bộ khu vực cuối trong quá trình thử nghiệm.
Phạm vi
1. Phương pháp thử nghiệm này bao gồm việc xác định độ dẫn điện của bê tông để cung cấp một dấu hiệu nhanh chóng về khả năng chống lại sự xâm nhập của các ion clorua. Phương pháp thử này có thể áp dụng cho các loại bê tông trong đó các mối tương quan đã được thiết lập giữa quy trình thử nghiệm này và các quy trình ủ clorua lâu dài như được mô tả trong AASHTO T 259. Các ví dụ về các mối tương quan như vậy được thảo luận trong Refs 1-5. 2
2. Các giá trị được nêu theo đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Không có đơn vị đo lường nào khác được bao gồm trong tiêu chuẩn này.
3. Nội dung của tiêu chuẩn này tham chiếu các ghi chú và chú thích cung cấp tài liệu giải thích. Những ghi chú và chú thích này (không bao gồm những ghi chú trong bảng và hình vẽ) sẽ không được coi là yêu cầu của tiêu chuẩn.
4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các mối quan tâm về an toàn, nếu có, liên quan đến việc sử dụng tiêu chuẩn này. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các thực hành thích hợp về an toàn, sức khỏe và môi trường và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.
5. Tiêu chuẩn quốc tế này được phát triển phù hợp với các nguyên tắc được quốc tế công nhận về tiêu chuẩn hóa được thiết lập trong Quyết định về Nguyên tắc xây dựng các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế do Ủy ban Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới ban hành.
CÔNG TY TNHH SIS CERT
Địa chỉ: Tầng 14, Tòa nhà HM TOWN, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM
Hotline: 0774 416 158
Email: thuynguyenthithu23@gmail.com
Website: www.isosig.com
Trong quá trình thực hiện đơn vị doanh nghiệp cần hỗ trợ, tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi – SIS CERT qua hotline 0774 416 158 với đội ngũ nhân viên, chuyên viên nhiệt tình, trách nhiệm, kinh nghiệm sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng.